“Tiếng lóng” là một ngôn ngữ riêng chỉ một tầng lớp hoặc một nhóm người nào đó sử dụng nhằm chỉ để cho trong nội bộ hiểu được với nhau. Tiếng lóng là một ngôn ngữ biến thể và sáng tạo dựa vào một loại ngôn ngữ có sẵn nào đó. Ở Việt Nam, tiếng lóng còn đa dạng hơn bởi ngoài các tiếng lóng tiếng Việt, tiếng Hán còn xuất hiện thêm tiếng lóng tiếng Anh – Mỹ. Cùng TKSIC tìm hiểu những từ ngữ đặc biệt này trong lĩnh vực chứng khoán nhé!
- “Tiếng lóng” dùng để chỉ một đối tượng cụ thể:
Cổ cánh: Xuất phát từ chữ “cổ” trong cổ phiếu, cổ cánh là từ dùng để gọi cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán nói chung hay hoạt động đầu tư cổ phiếu, chứng khoán.
Cá mập/Tay to: hai từ này đều nhằm chỉ những nhà đầu tư/tổ chức có nguồn vốn lớn, có sức ảnh hưởng đối với giao dịch trên thị trường. Đối ngược lại với Cá mập là Cá cơm.
Đội lái: lái ở đây không hề liên quan đến lái xe, đây là từ dùng để ám chỉ hiện tượng những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính lớn liên kết với nhau, cùng nhau đánh lên hay đánh xuống một mã cổ phiếu nào đó để kiếm lời hoặc hạn chế thua lỗ.
Cừu non: những nhà đầu tư mới tham gia gia thị trường, chưa có nhiều kiến thức về chứng khoán, chưa biết phân tích, hay chạy theo đám đông và dễ bị dẫn dụ. Đối ngược là Sói.
Tay lông: những nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư trong nước cũng như toàn thị trường.
Chim lợn: những người dùng các phương tiện truyền thông đại chúng hỗ trợ nhà đầu tư Cá mập gom hàng bằng cách kêu réo tung tin xấu để các nhà đầu tư hoang mang, từ đó đẫn đến quyết định bán cổ phiếu.
Bìm bịp: ngược lại với Chim lợn, Bìm bịp là những người tung tin tốt để các nhà đầu tư mua cổ phiếu, giúp Cá mập đẩy giá lên cao.
Thị trường bò: Thị trường giá tăng, nhà đầu tư dự báo giá cổ phiếu tăng.
Thị trường gấu: Thị trường giá xuống, nhà đầu tư dự báo giá cổ phiếu xuống.
Bò tùng xẻo: Chỉ tình trạng thị trường giảm giá nhưng không xuống mạnh mà mỗi ngày xuống một ít làm tài khoản nhà đầu tư thua lỗ từ từ, mất vốn lúc nào không biết.
- “Tiếng lóng” dùng để chỉ các hoạt động trong giao dịch chứng khoán
Bơm vá hoặc Bơm thổi: Dùng để chỉ hoạt động thổi phồng chất lượng cổ phiếu một cách quá mức, không đúng với thực tế, bỏ qua các thông tin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu, tương tự như tô hồng, làm đẹp.
Đu đỉnh: đây là hành động chủ yếu của các nhà đầu tư mới vào thị trường, sau khi được bìm bịp phím hàng thì đã mua ngay đỉnh của cổ phiếu.
Đua trần – Đua sàn: Thể hiện hành động đặt lệnh mua giá trần để tranh mua, hay bán với giá sàn để tranh bán ra trước người khác. Việc đua lệnh giá trần, giá sàn thường diễn ra trong các trường hợp thị trường/cổ phiếu tăng nóng hoặc sụt giảm mạnh bất ngờ. Dó hiệu ứng đám đông ở thị trường chứng khoán Việt Nam rất mạnh, hoạt động chất mua giá trần hoặc đặt bán giá sàn rất dễ diễn ra.
Lùa gà: hành động dùng các chiêu trò tinh vi để dụ nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm mua những cổ phiếu đã bị thâu tóm bởi Cá mập.
Lau sàn: chỉ giá cổ phiếu giảm không phanh, không có dấu hiệu dừng lại.
Lướt sóng: 1 phong cách đầu tư trong đó thời gian mua/bán cổ phiếu ngắn và thay đổi liên tục.
Múc hoặc xúc: Dùng để chỉ mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá.
Phím hàng: giới thiệu cơ hội đầu tư về 1 hay nhiều mã chứng khoán cho người tham gia đầu tư. Hành động này có thể dựa trên phân tích hoặc tin đồn nhưng mục đích không phải để trục lợi.
Úp bô hay úp sọt: hành động các Cá mập đẩy giá cổ phiếu lên cao sau đó “thoát hàng” hay còn gọi là bẫy chứng khoán.
KẾT LUẬN
“Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Quả vậy, nếu không tìm hiểu về các “từ lóng” này thì các nhà đầu tư mới ra nhập thị trường khó mà nắm bắt được thông tin thị trường. Bạn còn biết “tiếng lóng” nào thú vị nữa không, chia sẻ với TKSIC nhé!
Bài viết TỪ ĐIỂN “TIẾNG LÓNG” CHỨNG SĨ CẦN BIẾT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày TKSIC - Đầu Tư Và Tích Lũy Thông Minh.
source https://tksic.vn/tu-dien-tieng-long-chung-si-can-biet/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét